Cảm biến cặp nhiệt điện hoạt động như thế nào
Khi có hai dây dẫn và chất bán dẫn A và B khác nhau tạo thành một vòng, hai đầu được nối với nhau, miễn là nhiệt độ ở hai điểm nối khác nhau thì nhiệt độ của một đầu là T, gọi là nhiệt độ đầu làm việc hoặc đầu nóng, nhiệt độ của đầu kia là TO, gọi là đầu tự do hoặc đầu lạnh, trong vòng dây có dòng điện, tức là suất điện động tồn tại trong vòng dây gọi là nhiệt điện động lực. Hiện tượng sinh ra sức điện động do chênh lệch nhiệt độ được gọi là hiệu ứng Seebeck. Có hai hiệu ứng liên quan đến Seebeck: thứ nhất, khi một dòng điện chạy qua điểm nối của hai dây dẫn khác nhau, nhiệt sẽ được hấp thụ hoặc tỏa ra ở đây (tùy theo chiều dòng điện), gọi là hiệu ứng Peltier; Thứ hai, khi dòng điện chạy qua một dây dẫn có gradient nhiệt độ, dây dẫn sẽ hấp thụ hoặc giải phóng nhiệt (tùy thuộc vào hướng của dòng điện so với gradient nhiệt độ), được gọi là hiệu ứng Thomson. Sự kết hợp của hai dây dẫn hoặc chất bán dẫn khác nhau được gọi là cặp nhiệt điện.
Cảm biến điện trở hoạt động như thế nào
Giá trị điện trở của dây dẫn thay đổi theo nhiệt độ và nhiệt độ của vật cần đo được tính bằng cách đo giá trị điện trở. Cảm biến được hình thành theo nguyên lý này là cảm biến nhiệt độ điện trở, chủ yếu được sử dụng cho nhiệt độ trong khoảng nhiệt độ -200-500 ° C. Đo lường. Kim loại nguyên chất là vật liệu sản xuất chịu nhiệt chính và vật liệu chịu nhiệt phải có các đặc điểm sau:
(1) Hệ số nhiệt độ của điện trở phải lớn và ổn định, đồng thời phải có mối quan hệ tuyến tính tốt giữa giá trị điện trở và nhiệt độ.
(2) Điện trở suất cao, nhiệt dung nhỏ và tốc độ phản ứng nhanh.
(3) Vật liệu có khả năng tái sản xuất và tay nghề tốt, giá thành thấp.
(4) Các tính chất hóa lý ổn định trong phạm vi đo nhiệt độ.
Hiện nay, bạch kim và đồng được sử dụng rộng rãi nhất trong ngành và đã được chế tạo thành điện trở nhiệt đo nhiệt độ tiêu chuẩn.
Những lưu ý khi lựa chọn cảm biến nhiệt độ
1. Liệu các điều kiện môi trường của vật thể đo có gây hư hỏng cho bộ phận đo nhiệt độ hay không.
2. Nhiệt độ của đối tượng đo có cần được ghi lại, báo động và điều khiển tự động hay không và có cần đo và truyền từ xa hay không. 3800 100
3. Trong trường hợp nhiệt độ của vật đo thay đổi theo thời gian, độ trễ của phần tử đo nhiệt độ có đáp ứng yêu cầu đo nhiệt độ hay không.
4. Kích thước và độ chính xác của dải đo nhiệt độ.
5. Kích thước của phần tử đo nhiệt độ có phù hợp hay không.
6. Giá cả được đảm bảo và có thuận tiện sử dụng hay không.
Làm thế nào để tránh lỗi
Khi lắp đặt và sử dụng cảm biến nhiệt độ cần tránh những lỗi sau để đảm bảo hiệu quả đo tốt nhất.
1. Lỗi do cài đặt không đúng cách
Ví dụ, vị trí lắp đặt và độ sâu lắp đặt của cặp nhiệt điện không thể phản ánh nhiệt độ thực của lò. Nói cách khác, không nên lắp đặt cặp nhiệt điện quá gần cửa và hệ thống sưởi, độ sâu chèn ít nhất phải gấp 8 đến 10 lần đường kính của ống bảo vệ.
2. Lỗi điện trở nhiệt
Khi nhiệt độ cao, nếu trên ống bảo vệ có một lớp tro than và bụi bám vào thì điện trở nhiệt sẽ tăng lên và cản trở quá trình dẫn nhiệt. Tại thời điểm này, giá trị chỉ báo nhiệt độ thấp hơn giá trị thực của nhiệt độ đo được. Vì vậy, bên ngoài ống bảo vệ cặp nhiệt điện cần được giữ sạch sẽ để giảm sai sót.
3. Lỗi do cách nhiệt kém
Nếu cặp nhiệt điện được cách nhiệt, có quá nhiều bụi bẩn hoặc xỉ muối bám trên ống bảo vệ và bảng kéo dây sẽ dẫn đến khả năng cách điện giữa cặp nhiệt điện và thành lò kém, nghiêm trọng hơn ở nhiệt độ cao, không chỉ gây mất mát thế nhiệt điện mà còn gây ra nhiễu. Lỗi do điều này gây ra đôi khi có thể xảy ra với Baidu.
4. Sai số do quán tính nhiệt
Hiệu ứng này đặc biệt rõ rệt khi thực hiện các phép đo nhanh vì quán tính nhiệt của cặp nhiệt điện làm cho giá trị chỉ thị của máy đo tụt hậu so với sự thay đổi của nhiệt độ được đo. Do đó, nên sử dụng cặp nhiệt điện có điện cực nhiệt mỏng hơn và đường kính ống bảo vệ nhỏ hơn càng tốt. Khi môi trường đo nhiệt độ cho phép, ống bảo vệ thậm chí có thể được tháo ra. Do độ trễ đo, biên độ dao động nhiệt độ được phát hiện bởi cặp nhiệt điện nhỏ hơn biên độ dao động nhiệt độ lò. Độ trễ đo càng lớn thì biên độ dao động của cặp nhiệt điện càng nhỏ và chênh lệch so với nhiệt độ thực tế của lò càng lớn.
Thời gian đăng: 24-11-2022